3. CÂY DÂU TẦM ĂN
(Tầm tang) 
-Dâu tầm ăn lá hay giáng khí 
Khí mát mà hơi ngọt thanh can 
Thường dùng làm giải nhiệt trị ban 
Cây có sức trợ tỳ cường vị. 
4. VỎ RỄ DÂU (Tang bạch bì) 
Vỏ rể dâu phế ung
dùng trị 
Vị ngọt mà khí ấm hơi
cay 
Tả phế trừ tà nhiệt
thiệt tài 
Mà rồi cũng trị về ho
suyễn. 
5. CHÙM GỞI DÂU
(Tang ký sanh) 
-Chùm gởi dâu đau lưng trị tiến 
Vị ngọt mà hơi nhẫn an thai 
Trừ trường ung phong thấp rất hay 
Mà rồi cũng trị về phong thấp. 
– Cành dâu: Có
tác dụng trừ phong thấp, mình mẩy đau nhức, chân tay co quắp.
– Vỏ rễ dâu dùng để
chữa: ho, chướng bụng, phù thũng
– Quả dâu chữa:
Người huyết hư, ù tai, mắt mờ, tóc bạc sớm.
– Tầm gửi cây dâu làm
thuốc: mạnh gân cốt, an thai, ra sữa
– Sâu dâu (nhộng)
làm thuốc bổ chữa trẻ em gầy yếu biếng ăn.
– Tổ bọ ngựa trên cây
dâu chữa: trẻ em đái dầm, người lớn di tinh, đái dắt
Liều dùng:
Lá
dâu                   16g – 20g/ngày      Sâu dâu (nhộng)             3
– 4 con/ngày 
Vỏ rễ dâu               12 –
18g/ngày        Tầm gửi cây dâu              12 – 20g/ngày 
Cành dâu               18 – 20g/ngày       Tổ bọ ngựa trên cây        6
– 12/ngày 
TÀI LIỆU THAM KHẢO, Không tự ý sử dụng khi không có chỉ định của BÁC SĨ.








 
 
 

0 comments:
Đăng nhận xét